giáo án vợ nhặt

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 67+68+69: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 19+20: Tây Tiến; Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 19: Vợ chồng A Phủ; Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 21: Vợ nhặt; Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương [Ngữ Văn] Tóm tắt tác giả, nội dung,nghệ thuật các tác phẩm văn xuôi lớp 12 NĂM 2021 - 2022 UPDATE B. ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX VÀ TRUYỆN NƯỚC NGOÀI 1945 - 1975 I. Vợ nhặt (trích) của Kim Lân 1. Kim Lân - Kim Lân (1920 - 2007), là cây bút chuyên viết Tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn nổi tiếng Kim Lân xây dựng vào nạn đói năm 1945, các em sẽ được học chi tiết tác phẩm trong chương trình Ngữ Văn lớp 12, dưới đây sẽ là mẫu mở bài Vợ nhặt hay nhất. Nguyễn Chiến @ 14h:50p 05/12/19 Kim Lân đã mang vào thiên truyện của mình khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu tác phẩm. giáo án vợ nhặt - hoàng nhật minh Tuần 21. Vợ nhặt - Đặng Thế Vinh Vợ nhặt - Kim Lân - Phạm Văn Bảy Vợ nhặt - Kim Lân - Phạm Thị Thanh Thủy VỢ NHẶT - Đào Minh Trung V12. Vợ Nhặt - Kim Lân - Trần Quốc Thành Mẹ Tràng đang nhổ cỏ vườn. Vợ đang quét sân tiếng chổi vang lên đều đều. Bỗng nhiên, anh cảm thấy yêu thương gắn bó với cái nhà của mình một cách lạ lùng. Thế là từ đây Tràng đã có một gia đình, sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đây. Cái nhà sẽ trở thành nơi che mưa che nắng cho vợ chồng anh. Một nguồn sung sướng và phấn chấn dâng lên trong lòng Tràng. Vay Tien Nhanh Ggads. Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới bạn tham khảo giáo án điện tử bài “Vợ nhặt” - tác phẩm văn học của nhà văn Kim Lân nằm trong sách văn học lớp 12 do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên thêm các thông tin về Giáo án Vợ nhặt Nội dung Text Giáo án Ngữ văn 12 - Đọc văn Vợ nhặt Kim Lân TUẦN 21 . Đọc văn VỢ NHẶT Kim Lân I. Mục tiêu bài học Giúp HS - Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. -Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuậtsáng tạo tình huống, gợi không khí,miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. II. Phương tiện dạy học Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. III. Phương pháp - Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn giảng. - Tổ chức thảo luận nhóm. - Đọc diễn cảm những đoạn đặc sắc. IV. Trọng tâm bài học - Tình huống độc đáo của truyện. - Niềm khao khát hạnh phúc của gia đình được thể hiện qua nhân vật Tràng. - Niềm tin vào cuộc sống và tình thương giữa những người nghèo khổ được thể hiện chủ yếu qua nhân vật bà cụ Tứ. V. Tiến trình tổ chức 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Phân tích nhân vật Mị?- Sức sống tiềm tàng của Mị và cảnh cởi trói cho A Phủ. - Phân tích nhân vật A Phủ? - Giá trị nhân đạo của tác phẩm? 3. Bài mới Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động nhiều văn nghệ sĩ. Nhà văn Nguyên Hồng viết Địa ngục, Tô Hoài viết Mười năm... Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc "Vợ nhặt". Truyện ngắn"Vợ nhặt" đã thể hiện thành công hình tượng những con người Việt Nam lương thiện trong tai hoạ đói kém khủng khiếp do thực dân, phát xít gây ra. Nhưng họ đã cưu mang đùm bọc nhau và hi vọng trông chờ vào sức mạnh giải phóng dân tộc của cuộc cách mạng do giai cấp công - nông lãnh đạo. HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ YÊU CẦU CẦN ĐẠT GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn I. Tìm hiểu chung SGK. 1. Tác giả Kim Lân1920-2007 Dựa vào Tiểu dấn SGK, em hãy -Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung nêu những nét chính về tác giả cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Kim Lân? - Là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người" với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. -Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện "Con chó Em hãy trình bày xuất Xứ truyện xấu xí"1962 ngắn Vợ nhặt b. Hoàn cảnh sáng tác Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư" được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện GV gọi 2 HS đọc văn bản và tóm cũ để viết truyện ngắn này. tắt tác phẩm. c. Ý nghĩa nhan đề Dựa vào nội dung truyện, hãy giải - Thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác thích nhan đề Vợ nhặt? phẩm. - Từ nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ GV nhận xét và nhấn mạnh một số rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì ý cơ bản. đâu,bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt vợ. - Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. II. Đọc -hiểu văn bản 1. Tình huống truyện -Tràng là một chàng trai sống ở xóm ngụ cư nghèo mà lại xấu xí, thô kệch >< giữa nạn đói khủng khiếp nhất lịch sử. truyện như thế nào? -Tình huống Tràng nhặt được vợ đã làm cho mọi người vô cùng ngạc nhiên +Trẻ con xóm ngụ cư ngạc nhiên + Người lớn cũng ngạc nhiên + Mẹ của Tràng cũng ngạc nhiên + Bản thân Tràng cũng không ngờ được, cứ ngỡ ngàng như không phải. Một tình huống éo le, giàu kịch tính, rất độc đáo. - Giá trị hiện thực tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói. - Giá trị nhân đạo Tình nhân ái cưu mang đùm Em hãy cho biết tình huống truyện bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới cuộc sống đó có những ý nghĩa gì? và hạnh phúc. Điều mà Kim Lân muốn nói là GV gợi ý giá trị hiện thực và giá trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không trị nhân đạo của tình huống mất đi, con người vẫn muốn cứ được là con truyện? người. 2. Tìm hiểu các nhân vật a. Tràng và người vợ nhặt * Bị cái đói dồn vào thảm cảnh - Tràng GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu + Đi từng bước mệt mỏi, cái đầu trọc chúi về nhân vật Tràng và người vợ nhặt. đằng trước... Cảm nhận của em về nhân vật + Không có tiền cưới vợ. Ngày vui vợ chồng Tràng và người vợ nhặt? phải ăn cám. GV nhận xét và nhấn mạnh những - Người vợ nhặt ý cơ bản. + Rách rưới, tả tơi gầy sọp, trên khuôn mặt lưỡi cày chỉ còn thấy hai con mắt. + Không có nổi cái tên, không duy trì nổi lòng tự trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn Họ là nạn nhân của nạn đói như thế nào? bát bánh đúc. *Có khát khao nương tựa, gắn bó để được tồn tại, để sống, để cho cuộc đời mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn. - Tràng Bị cái đói dồn vào thảm cảnh + Lúc đầu Chỉ đùa và trên đường đưa người nhưng họ luôn khao khát điều gì? vợ nhặt về tâm hồn tràn đầy tình nghĩa, quên luôn cả mùa đói. + Sáng hôm sau Cảm nhận rõ hạnh phúc "Thấm thía cảm động" của mái ấm gia đình. - Người vợ nhặt + Lúc đầu Chỉ định gắn với Tràng để tồn tại qua mùa đói. + Sáng hôm sau Cuộc sống gia đình thay đổi thị, biến thành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát chỏng lỏng". * Tràng và người vợ nhặt có sự hi vọng, tin tưởng vào tương lai -Tràng nghĩ đến chuyện tu sửa nhà cửa, sinh con, đẻ cái, lo lắng cho vợ con sau này, đám người phá kho thóc Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ tượng trưng cho Việt Minh. Họ tin tưởng vào tương lai như thế - Người vợ nhặt cùng mẹ chồng quét tước, thu nào? dọn nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. Nói đến chuyện các vùng khác không còn đóng thuế, phá kho thóc Nhật, chuyện Việt Minh. b. Diễn biến tâm trạng bà Cụ Tứ * Ngạc nhiên -Đứng sững lại hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tràng không hiểu thấy người đàn bà bên Tràng. -Băn khoăn ngồi xuống giường khi nghe người đàn bà chào. Cảm nhận của em về diễn biến tâm * Lo âu, thương cảm, tủi thân trạng nhân vật bà cụ Tứ - mẹ - Cúi đầu, kẽ mắt rĩ xuống hai dòng nước mắt Tràng. buồn vì không lo nổi đám cưới cho con, sợ con và dâu "có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không". GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Nghẹn lời, nước mắt "cứ chảy xuống ròng ròng". * Hi vọng tin tưởng ở tương lai -Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai. Nói đến triết lí "ai giàu ba họ ai khó ba đời" để động viên con và dâu về một viễn cảnh thoát đói nghèo. -Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. 3. Nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. - Nghệ thuật tạo tình huống đầy sáng tạo. - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. - Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên. III. Tổng kết - Truyện ngắn "Vợ nhặt"thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt tác phẩm thể hiện được tấm lòng nhân Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ của tác phẩm. vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. - "Vợ nhặt" tạo được một tình huống truyện độc đáo,cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí Em hãy nhận xét về nghệ thuật nhân vật tinh tế. viết truyện của Kim Lân Cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ... - GV diễn giảng thêm cho HS. -GV hướng dẫn học sinh tổng kết hai mặt Nội dung và nghệ thuật. Luyện tập Nêu ý nghĩa nhan đề. Vẻ đẹp tình người của các nhân vật. Suy nghĩ về sự sống - cái chết và nhân phẩm Dặn dò Chuẩn bị bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. RÚT KINH NGHIỆM giáo án bài vợ nhặt giúp học sinh hiểu được về tác giả, hoàn cảnh ra đời và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác khảo Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Vợ nhặtII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh giáo án bài vợ nhặt1/Thầy-Giáo án-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ;-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2/Trò-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước-Đồ dùng học tậpVợ nhặtC. MỤC TIÊU BÀI HỌC1. Kiến thức giáo án bài vợ nhặta/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác Thông hiểu HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác dụng thấpKhái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác dụng cao– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Kĩ năng a/ Biết làm bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;b/ Thông thạo các bước làm bài nghị độ giáo án bài vợ nhặta/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đạib/ Hình thành tính cách tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắnc/Hình thành nhân cách-Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân .4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân – Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện.– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt .– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC giáo án bài vợ nhặt 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năngcần đạt, năng lực cần phát triển – GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân + Lắp ghép tác phẩm với tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.– Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 70 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1 Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. + Yêu cầu giọng đọc − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. − Nhận xét kết quả đọc kể. – Nêu những nét chính về + Nhà văn Kim Lân. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện. + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là nạn đói. Thao tác 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. – Giữa lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. – Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. – Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. – Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Đọc – hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân 1920-2007. – Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. – Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. – Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện Thao tác 1 Giáo viên gợi ý. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Mẫu phiếu học tập – Nhân vật + Trẻ con + Những người dân + Bà cụ Tứ + Anh Tràng – Ngạc nhiên – Anh Tràng nhặt được vợ – Lo lắng – GV tổ chức thảo luận nhóm – Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ. – Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất trong quan niệm lúc bấy giờ, lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. – Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói khát nhất – bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chỉ sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật…, + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ” Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã “Chậc, kệ” và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn. Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. – Khi về tới nhà Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ => đó là niềm hạnh phúc. – Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … – Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. – Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. – Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp.=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! GV Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,…. Cụ thể Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn − Ở ngoài chợ Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo không Tràng? − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài? − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi như thế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì? − Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này? GV cho HS thảo luận cặp đôi. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. – Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. – Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. c. Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên? − Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả diễn biến tâm lí của bà như thế nào? – Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn tủi… lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương ngay người đàn bà trẻ xa lạ? – Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai? – Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? -Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? – Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi … – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. – Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình “Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng”. + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. Bà động viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. -Thao tác 3 Khái quát giá trị tác phẩm GV Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện? Giáo viên gợi ý, Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lờiII. Đọc – hiểu văn bản Soạn bài Vợ nhặt 1. Tìm hiểu tình huống truyện. + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình + Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. 2. Nhân vật Tràng a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ, b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. – Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh éo le – Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình – Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, + cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. + Khi về tới nhà… c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng -Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ * Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề… 3. Người vợ nhặt a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói. b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình – Trên đường theo Tràng về nhà – Khi về tới nhà Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau 4. Bà cụ Tứ a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con – Tâm trang ngạc nhiên – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. * Tóm lại Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng“dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc a. Hiện thực Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo – Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. – Gián tiếp lên án tội ác dã man của bọn TDP và phát xít Nhật. – Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo – Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng của chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…. Tp đã phản ánh được tình cảnh gì của người nông dân.? Nhà văn đã thể hiện tc, t/độ như thế nào đối với ng nông dân? Đối với bọn TDP và phát xít Nhật? Học sinh thảo luận và trình bày. III. Tổng kết Soạn bài Vợ nhặt 1. Nghệ thuật. a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo – Tình huống truyện Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề bức tranh nạn đói lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. – Giá trị của tình huống Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 2. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn TẬP giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Câu hỏi 1 Nhân vật Tràng trong truyện không có thói quen nào sau đây? a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười b. Vừa đi vừa nói. đi vừa lầu bầu chửi d. Vừa đi vừa than thở Câu hỏi 2 Chi tiết nào sau đây của Kim Lân không dùng để giới thiệu về gia cảnh của Tràng? a. Là người dân xóm ngụ cư. b. Sống với người mẹ già c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại. d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ xác.. Câu hỏi 3 Dòng nào sau đây chưa nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện “Vợ nhặt”? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo. c. cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụĐÁP ÁN [1]=’c’ [2]=’d’ [3]=’a’ DỤNG giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Nhìn theo bóng Tràng ……………………………………. Họ cùng nín lặng. Trích Vợ nhặt – Kim Lân 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? 3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó? – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Câu 1 Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Câu 2 Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị người vợ nhặt về. Câu 3 Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát. Ý nghĩa nghệ thuật Nhà văn khẳng định chính khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên. 5. TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút giáo án bài vợ nhặt Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số truyện ngắn của Kim lân – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet…Xem thêm Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặt Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tiết 61+ 62 Vợ nhặt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 61 - 62 VỢ NHẶT Kim Lân Ngày soạn Ngày giảng Lớp giảng 12A1 12A2 12A3 Sĩ số A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp HS 1. HIểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. 2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt của người dân lao động về tổ ấm, hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự sống và tương lai. 3. Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo về nghệ thuật truyện tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giáo án - Thiết kế bài giảng - Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết trình D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt GV dựa vào phần tiểu dẫn và sự hiểu biết của em -> hãy nêu những nét khái quát về tác giả Kim Lân? HS trả lời GV ghi bảng GV những hiểu biết của em về tác phẩm Vợ Nhặt - Kim Lân? HS trả lời GV chốt lại GV dựa vào liên thức của bản thân, em hãy tóm tắt tình hình xã hội Việt Nam năm 1945? HS trả lời GV chốt lại GV thuyết giảng rõ hơn -> gọi HS đọc tác phẩm. Yêu cầu theo dõi bạn đọc và gạch chân những chi tiết được xem là quan trọng để làm nổi bật tư tưởng nội dung của tác phẩm. - cảm nhận đầu tiên của em khi đọc và theo dõi văn bản này? HS nêu cảm nhận của riêng mình có thể chưa chính xác GV văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? HS đưa ra các cách chia Gv chốt lại GV em có nhận xét gì về mạch truyện mà tác giả viết? HS theo trình tự thời gian GV đây chính là dụng ý của tác giả, nhằm gây ấn tượng với người đọc về tình huống độc đáo, xoay quanh chuyện Tràng có vợ trong hoàn cảnh đói kém. GV hãy chỉ ra tình huống truyện trong văn bản? HS Tràng nghèo, sống trong nạn đói mà có vợ. GV nhan đề có sức tố cáo mạhn mẽ, xã hội mà con người như rơm rác, vợ có thể nhặt được ở ngoài đường mà không cần cưới xin hỏi dạm. GV tại sao tình huống Tràng có vợ lại gây ấn tượng với người đọc? HS buồn cười, không yêu đương, không cưới xin -> lấy nhau. GV thuyết giảng rõ hơn về những gì thuộc về con người Tràng Cái xấu không quyết định đến việc Tràng có vợ hay không, nhưng Tràng là dân ngụ cư, thường bị khinh rẻ, tính tình ngộc nghệch -> tưởng rằng Tràng sẽ ở vậy suốt đời vạy mà lại có vợ theo không. GV hoàn cảnh Tràng có vợ? GV Ý nghĩa của tình huống truyện? GV chia lớp thành 4 nhóm - Nhóm 1 và 3 cảm nhận của em về diên biến tâm trạng nhân vật Tràng và "thị"? - Nhóm 2 và 4 cảm nhận cảu em về tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng có vợ? -> từng nhóm cử đại diện trình bày kết quả. GV "ChËc, kÖ", c¸i tÆc l­ìi cña Trµng khng ph¶i lµ sù liÒu lÜnh mµ lµ mét sù c­u mang, mét tÊm lßng nh©n hËu khng thÓ chèi tõ. QuyÕt Þnh cã vÎ gi¶n ¬n nh­ng chøa ùng nhiÒu t×nh th­¬ng cña con ng­êi trong c¶nh khèn cïng. TÊt c¶ biÕn æi tõ gi©y phót Êy GV qua đó tác giả muốn phản ánh điều gì? GV qua chi tiết đó, em có nhận xét gì về nhân vật này? GV tâm trạng của bà cụ Tứ khi con trai có vợ? GV qua đó em có nhận xét gì về nhân vật này? GV thuyết giảng chi tiét và sâu sắc hơn GV em có đánh giá như thế nào về ngòi bút của Kim Lân trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật? GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SHK. Yêu cầu Phân tích ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm? I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - 1920 - 2007, tên khai sinh Nguyễn Văn Tài - Quê Từ Sơn - Bắc Ninh - Hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông học hết tiểu học -> vừa làm thơ sơn guốc, khắc tranh bình phong vừa viết văn. - 1944 tham gia hội văn hoá cứu quốc -> hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng. - Tác phẩm chính SGK ->Kim Lân cây bút chuyên viết truyện ngắn, thường viết về nông thôn và người nông dân. -> Cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam tuy nghèo khổ thiếu thốn mà vẫn yêu đời, thật thà chất phác, thông minh hóm hỉnh tài hoa - 2001 được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - In trong tập "Con chó xấu xí" - Tiền thân của tiểu thuyết Xóm ngụ cư b. Bối cảnh - Phát xít Nhật bát nhân dân ta nhổ lúa trồng đay -> nận đói khủng khiếp đã diễn ra, hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói c. Bố cục - Đoạn 1 từ đầu -> "tự đắc với mình" - Tràng cùng người đàn bà về làng, tâm trạng tự đắc, phởn phơ của Tràng và sự ngạc nhiên hài hước của xóm ngụ cư. - Đoạn 2 tiếp theo -> "rồi cùng đẩy xe bò về" - kể chuyện làm quen và nhặt được vợ của Tràng - Đoạn 3 tiếp theo -> "len vào tâm trí mọi người" - cảnh sống trong gia đình Tràng sau khi Tràng có vợ - Đoạn 4 còn lại - cảnh thúc thuế trong làng và ý tưởng đi theo Việt Minh của Tràng * Mạch truyện dẫn dắt tự nhiên, hợp logích, gần với truyện truyền thống chủ yếu theo thời gian tuyến tính; sự hấp dẫn nằm trong nghịch lí mang tính hài hước của truyện. Phần mở đầu bằng cảnh Tràng đưa người "vợ nhặt" về. II. Đọc hiểu văn bản 1. Tình huống truyện * Nhan đề Vợ nhặt - Vợ biểu tượng cho khát vọng hạnh phúc. mái ấm gia đình, mang ý nghĩa quan trọng đối với đời người - Nhặt hành động rẻ rúng, tầm thường -> kết hợp yếu tố bi hài, hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc. * Tình huống Tràng có vợ - Tràng xấu trai, nghèo, dân ngụ cư, tính tình ngộc nghệch -> hội tụ đầy đủ điều kiện để ế vợ mà lại có vợ - Hoàn cảnh + Đói, miếng ăn là cả một vấn đề + Tràng nuôi thân không nổi + Lấy nạn đói làm nền cho đám cưới -> Chuyện Tràng có vợ quả là kì lạ, đó là tình huống độc đáo mà Kim Lân đã dựng lên. Tình huống đó không chỉ lạ mà còn éo le trong hoàn cảnh như vậy => giá trị của tác phẩm. * Ý nghĩa tình huống truyện - Giá trị hiện thực Tè c¸o téi ¸c thùc d©n, ph¸t xÝt qua bøc tranh x¸m xÞt vÒ th¶m c¶nh chÕt ãi. - Giá trị nhân đạo T×nh nh©n ¸i, c­u mang ïm bäc nhau, kh¸t väng h­íng tíi sù sèng vµ h¹nh phóc. 2. Diễn biến tâm trạng của các nhân vật. a. Nhân vật Tràng - Hoàn cảnh có vợ + Thân phận nghèo khổ, xấu xí, bất bình thường + Nhặt được vợ trong hoàn cảnh đói khát - Diễn biến sự kiện Tràng có vợ + Lúc đầu Tràng "cũng chợn", lo sợ ý nghĩ thóc gạo này không nuôi nổi mình lại đèo bòng + Sau đó phởn phơ, vẻ ngoài rạng rỡ vui sướng, quên hết cuộc sống tối tăm hàng ngày, trong lòng chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. + Sau đêm có vợ Sáng dạy, trong lòng Tràng tràn ngập 1 nguồn vui sướng, phấn chấn, nghĩ - mình nên người, có bổn phận lo cho vợ con -> hành động xăm xăm chạy ra giữa sân, muốn làm 1 việc gì để tu sửa căn nhà. - Ý nghĩa dù trong hoàn cảnh khó khăn, đói kém những trong con người Tràng vẫn bừng lên mãnh liệt niềm khát khao về cs gia đình hp, khát vọng đó đã vượt qua cả nỗi lo âu, sợ hãi và toan tính trước nạn đói và cái chết. ->Giá trị nhân văn sâu sắc của tác phẩm. b. Nhân vật "thị" - Khi chưa thành vợ tràng + Lúc đầu "có khối cơm trắng mấy giò đấy" -> cong cớn + Sau đó, khi noi với Tràng, "thị" sưng sỉa, liều lĩnh điêu, người thế mà điêu; "thị" vô duyên ăn 1 chập 4 bát bánh đúc -> theo về làm vợ - Sau khi làm vợ Tràng + Đứng trước mẹ Tràng khép nép + Ngồi bên Tràng hiền hậu + Có hành động quét dọn nhà cửa, đáp lời mẹ chồng "vâng" -> "thị" hiền hậu, ngoan ngoãn, thu vén gia đình -> Ở "thị" có sự thay đổi tính cách, điều đó thể hiện khát vọng về hạnh phúc của người phụ nữ lao động nghèo c. Nhân vật bà cụ Tứ - Lúc đầu ngạc nhiên, băn khoăn - Về sau con mình đã có vợ + Hiểu ra cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương + Không biết chúng có nuôi nổi nhau không, lo lắng + Khuôn mặt tươi tỉnh rạng rỡ + Hành động quét nhà cửa, sửa soạn bữa cơm, nói toàn chuyện vui. -> Tâm trạng bà cụ Tứ phức tạp nhưng hợp lí bà mừng vui, xót, tủi. 3. Nghệ thuật + C¸ch kÓ chuyÖn tù nhiªn, li cuèn, hÊp dÉn. + Dùng c¶nh ch©n thËt, g©y Ên t­îng c¶nh chÕt ãi, c¶nh b÷a c¬m ngµy ãi, + Miªu t¶ t©m lÝ nh©n vËt tinh tÕ nh­ng béc lé tù nhiªn, ch©n thËt. + Ngn ng÷ nng thn nhuÇn nhÞ, tù nhiªn. III. Luyện tập Bài tập 2 - Truyện được khép lại bằng hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ ..trong đầu óc Tràng Những hình ảnh này đối lập với hoàn cảnh thực tế của truyện -> khi bị đẩy vào tình trạng đói khổ cùng đường thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng. Phù hợp với xu thế vận động của văn học Việt Nam 45 - 75. 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Soạn bài Nghị Luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. -Hoạt động 1 Đọc-hiểu Tiểu viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Nêu những nét chính về+Nhà văn Kim Lân.+ Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt.+ Bối cảnh xã hội của sinh dựa vào phần tiểu dẫn và hiểu biết của bản thân để trình viên sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm động 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác tập 1 Đọc và tóm tắt sinh đọc và tóm tắt tác tập 2 Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ tập 3 Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ tập 4 Xem Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ.Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận, bổ sung. Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,….Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên?Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ tập 5 Anh chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,….Học sinh thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của giáo động 3 Tổng tập Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt nội dung và hình viên gợi ý, học sinh suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu tổng Đọc-hiểu Tiểu Kim Lân 1920-2007.-Tên khai sinh Nguyễn Văn làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962.-Kim Lân là cây bút truyện ngắn Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất" với "người" với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn2. Xuất xứ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962.3. Bối cảnh xã hội của xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết Đọc hiểu văn bản tác Đọc-tóm tắt2. Tìm hiểu văn bảna. Ý nghĩa nhan đề-Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm "Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn Tình huống là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy việc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của các nhân vật.* Nhân vật Tràng-Tràng là nhân vật có bề ngoài thô xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,…-Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.+Tất cả biến đổi từ giấy phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn "Hắn thấy bây giời hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.*Người vợ nhặt-Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói.-Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".-Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.* Bà cụ Tứ-Tâm trạng mừng, vui, xót, tủi "vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương" nén vào lòng tất cả bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng".-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".=> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,… một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày Vài nét nghệ kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp thuật tạo tình huống đầy tính sáng cảnh chân thật, gây ấn tượng cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân ngữ nhuần nhị, tự Tổng nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.

giáo án vợ nhặt